Thành phần :
Glycerol
Chỉ định:
Điều trị táo bón trong thời gian ngắn giúp cho việc bài tiết nhanh và dễ hơn.
Glycerol là thuốc nhuận tràng thẩm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
– Hấp thu: Khi uống, glycerol dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được chuyển hoá nhiều. Dùng đường trực tràng hấp thu kém.
– Chuyển hoá: Glycerol chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá.
– Thải trừ: thuốc thải trừ qua nước tiểu.
– Chuyển hoá: Glycerol chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá.
– Thải trừ: thuốc thải trừ qua nước tiểu.
Glycerol là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống glycerol làmtăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glycerol đã được dùng uống làmg iảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp ( thuốc uống Osmoglyn).
Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa.
Glycerol đã được dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
Glycerol đã được dùng uống làmg iảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp ( thuốc uống Osmoglyn).
Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa.
Glycerol đã được dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
Liều lượng – Cách dùng
Trẻ em: 1-2 tuýp thụt 3g trong vòng 24 giờ. Không dùng quá hai tuýp thụt mỗi lần điều trị và không dùng quá liều chỉ định.
Chỉ dùng khi cần thiết và thường không nên dùng quá 1 tuần. Trường hợp dùng trong thời gian dài phải có sự theo dõi của bác sĩ. Thuốc bắt đầu có tác dụng sau khi dùng khoảng từ 15 – 30 phút.
Chống chỉ định:
Không dùng thuốc nhuận trường cho những bệnh đang bị đau bụng cấp không rõ nguyên nhân, buồn nôn, ói mửa, tắc ruột, hẹp ruột.
Quá mẫn với những thành phần của thuốc.
Bệnh nhân bị chảy máu trực tràng không rõ nguyên nhân, bệnh nhân bị mất nước tiến triển.
Không dùng dung dịch thụt rửa cho những bệnh nhân bị trĩ cập, đau và có chảy máu
Quá mẫn với những thành phần của thuốc.
Bệnh nhân bị chảy máu trực tràng không rõ nguyên nhân, bệnh nhân bị mất nước tiến triển.
Không dùng dung dịch thụt rửa cho những bệnh nhân bị trĩ cập, đau và có chảy máu
Tương tác thuốc:
Không dùng glycerol với bismuth subnitrat hay kẽm oxyd vì tương kỵ làm mất tác dụng của glycerol.
Tác dụng phụ:
Tác dụng phụ chủ yếu là do tác dụng gây mất nước của Glycerol bao gồm mệt mỏi, cáu kỉnh, giảm khả năng tập trung.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Thận trọng với người bị bệnh tim, thận hay gan.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Tính an toàn của thuốc chưa được xác định nên phải thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.
Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản:
nơi khô mát, ở nhiệt độ không quá 30°C và tránh ánh sáng.
Reviews
There are no reviews yet.